Giống lúa ST phù hợp với ĐBSCL nhờ khả năng chịu phèn, mặn và kháng sâu bệnh tốt. Dựa trên các tài liệu kỹ thuật và kinh nghiệm canh tác, bài viết dưới đây hướng dẫn chi tiết kỹ thuật trồng lúa ST24, ST25 vụ Đông Xuân tại khu vực, nhằm giúp nông dân đạt năng suất 7-9 tấn/ha và chất lượng gạo cao.

Tổng quan về giống lúa ST24, ST25

Giống lúa ST24, ST25 là do Kỹ sư Hồ Quang Cua cùng và cộng sự lai tạo. Chọn lựa từ giống lúa thơm đặc sản nổi tiếng của vùng Sóc Trăng. Đạt danh Hiệu "Gạo ngon nhất thế giới năm 2019”.

Tiêu chí

Giống Lúa ST24

Giống Lúa ST25

Thời gian sinh trưởng

- Trung bình 103-105 ngày

- Vụ Đông Xuân: 105-115 ngày

- Vụ Hè Thu: 102-110 ngày

Chiều cao trung bình

110-115 cm

105-110 cm

Đặc điểm cây lúa

- Thân cứng cáp, bộ lá đứng

- Bông to, dày nách, ít lép

- Thân cứng, chống đổ ngã tốt - Bông to, dày nách, ít lép

Đặc điểm hạt gạo

- Hạt dài, trắng, đẹp

- Cơm thơm, mềm, ngọt

- Hạt dẹp, thon dài, trắng trong, không bạc bụng

- Cơm thơm, vị đậm

Khả năng chống chịu

- Chịu phèn, mặn tốt (2‰)

- Không nhiễm bệnh sọc trong, đạo ôn lá và cổ bông

- Nhiễm nhẹ cháy bìa lá nếu thừa đạm

- Nhiễm rầy nâu tương đối

- Chịu phèn, mặn tốt (2‰)

- Không nhiễm bệnh sọc trong, đạo ôn lá và cổ bông

- Nhiễm nhẹ cháy bìa lá nếu thừa đạm

- Nhiễm rầy nâu tương đối

Năng suất trung bình

8-9 tấn/ha

6.5-7 tấn/ha

Thích ứng

- Thích ứng tốt với điều kiện biến đổi thời tiết

- Phù hợp trồng ở đất đồng hoặc luân canh lúa-tôm

- Thích ứng tốt với điều kiện biến đổi thời tiết

- Phù hợp trồng ở đất đồng hoặc luân canh lúa-tôm

Giá trị kinh tế

- Giá bán cao hơn các giống khác khoảng 1.000-1.500 VNĐ/kg

- Giá bán cao hơn các giống khác khoảng 1.000-1.500 VNĐ/kg

Chuẩn bị đất và giống

Chuẩn bị đất ruộng

  • Làm đất: Dọn sạch cỏ dại, tàn dư vụ trước để tránh sâu bệnh. Xử lý lúa lộn, rơm rạ sau thu hoạch. Cày bừa kỹ 2-3 lần để đất tơi xốp, san phẳng mặt ruộng bằng máy cày bánh lồng. Ở vùng đất phèn (phổ biến ở Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu), bón vôi bột 500-1.000 kg/ha để khử phèn, nâng pH lên 5,5-6,5. Bón lót phân chuồng hoai mục 10-15 tấn/ha hoặc phân hữu cơ vi sinh để tăng độ phì nhiêu và giải độc hữu cơ.

  • Xử lý nước: Rửa phèn bằng cách bơm nước ngọt vào ruộng, ngâm 2-3 ngày rồi xả. Đảm bảo hệ thống thủy lợi tốt để kiểm soát mặn xâm nhập.

Chuẩn bị đất ruộng

Chọn và xử lý giống

  • Chọn giống từ nguồn uy tín như DNTN Hồ Quang Cua (bao 50kg), đảm bảo độ thuần cao, hạt sáng mẩy, không lẫn tạp. Lượng giống: 80-100 kg/ha cho sạ hàng hoặc khoảng 70kg/ha cho cấy bằng máy.

  • Ngâm ủ: Ngâm giống trong nước ấm 36-48 giờ (2 ngày 2 đêm), thay nước 2-3 lần. Ủ ẩm đến khi nứt nanh (tỷ lệ nảy mầm 100%). 

Kỹ thuật gieo sạ hoặc cấy

  • Thời vụ: Tại ĐBSCL, Vụ Hè Thu gieo sạ từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4. Vụ Đông Xuân từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 12 để tránh lạnh hại và tận dụng nắng ấm. Nếu cấy, gieo mạ từ 25/11-10/12, cấy khi mạ 15-20 ngày tuổi (4-5 lá thật).

  • Phương pháp: Ưu tiên sạ hàng hoặc sạ thưa (mật độ 80-100 kg/ha) để lúa thoáng, giảm sâu bệnh. Nếu cấy: 20-35 khóm/m², 2-3 dảnh/khóm, cấy thẳng hàng, không sâu quá 2-3 cm. Ở vùng lúa-tôm, sạ thưa để tận dụng dinh dưỡng từ tôm.

Kỹ thuật bón phân

Bón phân cân đối là yếu tố then chốt cho năng suất và chất lượng. Giống lúa ST cần nhiều Kali để tăng chất lượng gạo và chống đổ ngã. Điều chỉnh lượng phân bón theo loại đất tại từng vùng ĐBSCL.

Công thức phân bón tổng hợp cho 1 ha

Bón phân hợp lý và cân đối theo nhu cầu của cây trồng theo mùa vụ. Bảng phân bón khuyến cáo cho 1 ha lúa gieo sạ vụ Đông Xuân. Đối với vụ Hè Thu lượng phân đạm giảm 15-20%. Ở vùng lúa-tôm, giảm 20-30% phân do đất giàu dinh dưỡng từ tôm. Khuyến khích sử dụng bảng so màu lá lúa để điều chỉnh lượng đạm bón phù hợp, kết hợp với 1,5 - 3,0 tấn phân hữu cơ.

Loại đất

Đạm (N)

Lân (P₂O₅)

Kali (K₂O)

Đất phù sa, ít phèn

90-100 kg

30-40 kg

30-40 kg

Đất phèn nhẹ

80-100 kg

40-50 kg

25-30 kg

Đất phèn trung bình

68-80 kg

50-60 kg

25-30 kg

Lượng phân bón cho 1 ha lúa ST

Bón lót (trước gieo sạ)

  • Bón phân chuồng 10-15 tấn/ha + phân lân 40-60 kg/ha. Cày bừa vùi vào đất để giải độc phèn, làm đất tơi xốp.

Bón thúc

  • Thúc đợt 1 (12-15 ngày sau sạ): 50kg Urê + 50kg DAP/công (1.296 m²) để thúc đẻ nhánh.

  • Thúc đợt 2 (24-26 ngày sau sạ): 30kg Urê + 30kg DAP + 30kg Kali/công. Tăng Kali lên 45kg/công ở đất phèn, trũng để cây cứng cáp.

  • Bón đón đòng (48-55 ngày sau sạ): Theo dõi tim đèn, bón 40kg Urê + 100kg Kali/công nếu lúa tốt; giảm đạm nếu dư thừa.

  • Bón lúa trổ lẹt xẹt: Bón thêm để trổ thoát, vào gạo tốt. Có thể phun phân lá chứa Bo, Canxi, Magie.

Quản lý nước áp dụng kỹ thuật tưới ướt khô xen kẽ

  • Giai đoạn 1−7 ngày sau sạ: Giữ ruộng đủ ẩm để lúa nảy mầm và bén rễ tốt.

  • Giai đoạn từ 12−22 ngày sau sạ (Đẻ nhánh): Rút nước để hạn chế đẻ nhánh vô hiệu, giúp cây lúa cứng cáp, và tăng khả năng chống chịu.

  • Giai đoạn từ 28−40 ngày sau sạ (Phân hóa đòng/Làm đòng): Rút nước để giúp bộ rễ phát triển sâu, tăng cường hút dinh dưỡng, và chuẩn bị cho giai đoạn làm đòng khỏe mạnh.

  • Giai đoạn trước khi thu hoạch: Rút nước từ 7 đến 15 ngày trước thu hoạch để: Thúc đẩy lúa chín đồng loạt. Giảm ẩm độ hạt lúa, thuận lợi cho thu hoạch. Làm mặt ruộng khô ráo, giúp máy gặt hoạt động dễ dàng hơn.

Lưu ý Trường hợp rút nước 1 lần giữa vụ

Đây là một lựa chọn đơn giản hóa kỹ thuật tưới ướt khô xen kẽ, tập trung rút nước vào giai đoạn quan trọng nhất:

Giai đoạn từ 28−40 ngày sau sạ (Làm đòng): Rút nước. Chỉ đưa nước vào lại khi mực nước xuống thấp dưới mặt đất 15 cm hoặc mặt ruộng nứt chân chim, với mực nước ngập tối đa 5 cm.

Giai đoạn trước khi thu hoạch: Tương tự, rút nước từ 7 đến 15 ngày trước thu hoạch.

Phòng trừ sâu bệnh

ST24, ST25 kháng tốt đạo ôn, bạc lá, rầy nâu, nhưng cần theo dõi. Sâu bệnh phổ biến: Sâu cuốn lá, lem lép hạt, trổ nghẹn.

  • Biện pháp: Áp dụng IPM (quản lý dịch hại tổng hợp). Sử dụng thiên địch, thuốc sinh học. Phun thuốc hóa học đúng liều, tuân thủ thời gian cách ly 7-14 ngày.

  • Lưu ý: Phun ngừa lem lép hạt trước trổ 5-7 ngày.

Quản lý sâu bệnh trên lúa ST

Thu hoạch và bảo quản

  • Thời điểm: Thu khi 85-90% hạt chín vàng, độ ẩm 20-22% (khoảng 110-120 ngày sau sạ).

  • Phương pháp: Sử dụng máy gặt đập liên hợp để giảm hao hụt. Phơi lúa nơi thoáng, tránh nắng gắt.

  • Bảo quản: Sấy khô đến độ ẩm 14%, lưu kho khô ráo, tránh ẩm mốc. Đóng bao cẩn thận để giữ chất lượng thơm ngon.

Thu hoạch và bảo quản lúa ST

Ưu điểm và nhược điểm của giống lúa ST

Ưu điểm

  • Giá trị kinh tế cao, giá bán tốt.

  • Chịu phèn, mặn, kháng sâu bệnh tốt, ít đổ ngã nếu bón đủ Kali.

  • Dễ canh tác, năng suất cao, chất lượng gạo xuất khẩu.

  • Phù hợp vùng lúa-tôm tại ĐBSCL.

Kỹ thuật Trồng lúa ST

Nhược điểm và khắc phục

Dễ nảy mầm trên bông (do vỏ trấu mỏng): Đặc biệt khi gặp mưa hoặc độ ẩm cao trong giai đoạn lúa chín, vỏ trấu mỏng khiến hạt dễ hút ẩm và nảy mầm sớm ngay trên bông lúa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng.

=> Bổ sung Canxi, Magie, Kali qua phân bón lá: Việc bổ sung các nguyên tố này giúp vỏ trấu chắc và dày hơn, hạn chế khả năng nảy mầm sớm.

=> Chọn thời thời gian canh tác: Ở ĐBSCL, gieo sạ vụ Đông Xuân sớm (tháng 11–12) để tránh lúa trổ vào cuối tháng 3 – đầu tháng 4, thời điểm thường có mưa chuyển mùa.

=> Rút nước khi lúa đạt giai đoạn ngậm sữa 80–85%: Giúp lúa chín đồng đều và giảm độ ẩm trong ruộng, hạn chế nảy mầm.

=> Thu hoạch đúng lúc: Thu hoạch khi 85% hạt chín vàng, không nên đợi quá lâu (để tránh mưa bất chợt hoặc hạt quá chín dễ nảy mầm).

=> Phơi – sấy kịp thời: Cần phơi – sấy ngay sau khi gặt (tốt nhất là < 24 giờ) và đảm bảo ẩm độ hạt không quá 14% để ngăn chặn hạt tiếp tục nảy mầm và bảo quản chất lượng gạo.

Do đặc điểm bông lúa dài, giống ST dễ bị trổ nghẹn: (bông lúa không thoát hết ra khỏi bẹ lá), đặc biệt khi gặp thời tiết bất lợi (quá lạnh hoặc quá nóng) hoặc thiếu dinh dưỡng cần thiết.

=> Bổ sung Si (Silic) và Bo (Bo): Đây là hai nguyên tố vi lượng quan trọng giúp tăng cường độ đàn hồi, độ cứng của lá và bẹ lá, từ đó giúp bông lúa trổ thoát dễ dàng và đồng loạt hơn.

=> Sử dụng phân bón lá BS36 bổ sung dinh dưỡng hữu cơ làm cứng cây, đứng lá và kích thích lúa trổ thoát đồng loạt.

ST25 có thân mềm hơn ST24: Tăng độ cứng cây nhờ 4 nhóm yếu tố: N, K, Si, Ca & Bo. Đối với vùng đất trũng, phèn, khó thoát nước, bà con nên tăng lượng Kali lên khoảng 15kg/công để giúp cây cứng cáp, lá dày, hạn chế đổ ngã.

Lưu ý đặc biệt khi canh tác tại ĐBSCL

  • Theo dõi thời tiết vụ Đông Xuân (ít mưa, lạnh nhẹ) để điều chỉnh gieo sạ sớm tránh hạn mặn cuối vụ.

  • Ở vùng lúa-tôm: Giảm phân, hạ phèn bằng lân lót, sạ thưa.

  • Sử dụng công nghệ như drone để phun thuốc, giám sát, tăng hiệu quả.

  • Đảm bảo giống chuẩn, tránh hàng giả để đạt chất lượng cao.

  • Tuân thủ lịch vụ địa phương (ví dụ: ĐBSCL xuống giống 1,49 triệu ha vụ Đông Xuân 2025-2026) để tránh dịch bệnh lan rộng.

Áp dụng đúng kỹ thuật, nông dân ĐBSCL có thể đạt năng suất cao và lợi nhuận tốt từ giống lúa ST24, ST25. Chúc bà con trúng vụ bội thu.